CỐT LÕI CỦA SỰ TU TẬP

CỐT L�I CỦA SỰ TU TẬP

CỐT L�I CỦA SỰ TU TẬP

Tỳ-khưu Phước Hưng

 

Trong 45 năm hoằng php độ sinh, Đức Phật Gotama đ� thuyết rất nhiều bi kinh, được kết tập lại thnh Tam tạng Thnh điển (Kinh, Luật v Luận). Tuy nhin, chng ta cthể nắm gọn được cốt li Phật php được Ngi tm lược lại thnh bi kệ số 183 trong kinh Php c (Dhammapāda):

Sabbapāpassa akaraṇaṃ,                 �Khng lm mọi điềuc,

Kusalassa upasampadā,                      Thnh tựu cc hạnh lnh,

Sacittapariyodapanaṃ,                        Tm giữ trong sạch,

Etaṃ buddhāna sāsanaṃ�.                 Chnh lời chư Phật dạy.[1]

Trong b�i kệ, Ng�i dạy ch�ng ta ba điều ch�nh yếu cần phải tu tập, đ� l�: bỏ �c, l�m thiện v� tu t�m dưỡng t�nh. Cho n�n, muốn c� được an lạc thế gian lẫn hạnh ph�c giải tho�t, ch�ng ta kh�ng những cố gắng tr�nh tạo c�c �c nghiệp hại m�nh, hại người, m� c�n n�n nỗ lực vun bồi c�c thiện ph�p lợi m�nh, lạc người v� hơn hết l� giữ g�n nội t�m cho được thanh tịnh. Đ�y cũng ch�nh l� tiến tr�nh tu tập Giới - Định - Tuệ nhằm đoạn trừ tuần tự ba loại phiền n�o từ th�n, khẩu, � trong mỗi ch�ng ta. Giới hạnh trong sạch gi�p ngăn chặn c�c phiền n�o t�c động biểu hiện qua lời n�i v� h�nh động, l�m nền tảng để tu tập định t�m. Định t�m tĩnh lặng gi�p kiểm so�t c�c phiền n�o tư tưởng trong � thức, tạo điều kiện tốt cho tuệ gi�c ph�t triển. Tuệ gi�c s�ng suốt gi�p đoạn trừ tận gốc mọi phiền n�o ngủ ngầm, tiềm ẩn trong v� thức, chuyển h�a h�nh giả từ ph�m phu khổ đau trở th�nh bậc Th�nh hạnh ph�c. Như vậy, bỏ �c, l�m thiện v� tu t�m dưỡng t�nh hay tu tập theo đạo lộ Giới - Định - Tuệ l� phương ph�p chủ yếu, hữu hiệu, triệt để, gi�p ch�ng ta thọ hưởng hạnh ph�c thật sự ở hiện tại v� vị lai.

I.         Kh�ng l�m những điều �c (bỏ �c)

Để tr�nh chịu c�c quả b�o khổ đau, trước ti�n, ch�ng ta n�n quy y Tam bảo để học hỏi, c� ch�nh kiến v� nỗ lực từ bỏ c�c �c nghiệp bằng c�ch giữ g�n ngũ giới v� thực h�nh thập thiện nghiệp.

1.    Quy y Tam bảo (Phật - Ph�p - Tăng)

Khi quy y Tam bảo v tu tập đ�ng theo lời Đức Phật dạy, chng ta sẽ c bốn lợich sau[2]:

-       An lạc hiện tại, tr�nh khỏi t�i sinh trong bốn c�i �c giới.

-       Giảm được sự khổ th�n, khổ t�m.

-       Tr�nh xa được sự kinh sợ, hiểm nguy.

-       Tho�t khỏi tử sinh lu�n hồi trong tam giới.

2.    Giữ g�n ngũ giới

Ngũ giới ch�nh l� thường giới m� tất cả mọi người đều phải tu�n thủ thực h�nh để kh�ng phải chịu khổ cảnh ở hiện tại v� vị lai[3]:

-       Cố � tr�nh xa[4] sự s�t sinh.

-       Cố � tr�nh xa sự trộm cướp.

-       Cố � tr�nh xa sự t� d�m.

-       Cố � tr�nh xa sự t� ngữ (n�i lời gian dối, chia rẽ, th� �c v� v� �ch).

-       Cố � tr�nh xa sự nghiện ngập (sử dụng chất g�y say, nghiện, sống bu�ng lung�).

3.    Từ bỏ thập �c nghiệp

Khng những giữ gn ngũ giới để kiềm th�c lời n�i v� h�nh động, cc thiền sinh đang hướng đến Php cao thượng, giải thot rốt ro c�n cần phải tr�nh l�m thập �c nghiệp để thanh tịnh cả th�n, khẩu, � , l�m nền tảng quan trọng cho việc h�nh thiền định v� thiền tuệ hiệu quả[5]:

-       Về th�n c� ba điều: Cố trnh xa sự s�t sinh, trộm cướp v� t� d�m.

-       Về khẩu c� bốn điều: Cố trnh xa sự n�i dối, n�i lời chia rẽ, n�i lời th� tục v n�i lời v� �ch.

-       Về � c� ba điều: Cố trnh xa tm tham lam, t�m th hận v t�m t kiến.

II.      Sing tạo cc hạnh lnh (l�m thiện)

Nếu như ngăn tạo �c nghiệp gi�p tr�nh khỏi khổ đau, th� si�ng tạo hạnh l�nh gi�p ch�ng ta tăng trưởng hạnh ph�c. Khi thực h�nh mười phước thiện, ch�ng ta t�ch lũy trọn vẹn cả ba dạng phước b�u (phước vật, phước đức v� phước tr�) để thn tm thường an lạc thế gian v siu thế. Mười phước thiện được chia thnh ba nhm như sau[6]:

- Nhm bố th (phước vật) gồm c� ba phước thiện l� b th�, hồi hướng v ty hỷ phước, gip tiu trừ tm keo kiệt v ganh tỵ. Nh�m phước thiện n�y dễ được thực hiện n�n c� phước b�u thuộc bậc hạ.

- Nhm giữ giới (phước đức) gồm c� ba phước thiện l� giữ giới, cung knh v phục vụ, được biểu hiện qua thn v khẩu, gi�p ngăn chặn �c nghiệp v� tăng trưởng đạo đức. Nh�m phước thiện n�y kh� được t�ch lũy hơn n�n c� phước b�u thuộc bậc trung.

- Nhm hnh thiền (phước tr�) gồm c� bốn phước thiện l� nghe php, thuyết php, hnh thiền v� ch�nh kiến, gi�p ph�t sinh v� ph�t triển đầy đủ cả văn tuệ, tư tuệ v� tu tuệ để diệt trừ mọi phiền n�o. Nh�m phước thiện n�y cực kỳ kh� được ho�n th�nh n�n c� phước b�u bậc thượng.

1.    Bố th:

Bố th� gồm hai phần phước thiện l� bố th� v� c�ng dường. Bố th� l� sự chia sẻ tiền bạc, của cải, t�i sản... của m�nh để gi�p đỡ những người kh�c với t�m từ bi, t�n trọng. C�ng dường l� sự đ�ng g�p t�i vật của m�nh đến Tam bảo với t�m cung k�nh, hộ tr� bảo vệ Ch�nh ph�p trường tồn. Bố th�, c�ng dường gồm c� 3 loại l� vật th (chủ yếu t�i vật), php th (chia sẻ gi�o ph�p) v� v� �y th (đem đến sự b�nh an, trấn an tinh thần). Để bố th�, c�ng dường c� phước bu tối ưu, cần c� đ 5 điều[7]:

-       Bản thn th� chủ c giới đức v� niềm tin trong sạch nơi Tam bảo.

-       Đối tượng thọ nhận phải chn chnh, c Giới - Định - Tuệ (tốt nhất l� c�ng dường Tam bảo).

-       Vật th hợp php do th� chủ c� ch�nh mạng (nghề nghiệp ch�n ch�nh kh�ng vi phạm ngũ giới v� luật ph�p thế gian).

-       Th� chủ c� thiện tm c�ng dường, gip đ đ�ng lc, đ�ng nhu cầu thiết yếu v� khng lm khổ mnh hay chng sinh khc.

-       Th� chủ c� tr tuệ tin hiểu nhn quả (v si), với tm cung k�nh, hoan hỷ (v sn) v hướng tất cả phước b�u cho sự giải thot (v tham) trong cả 3 thời kỳ: trước khi, đang khi v sau khi bố th�. Khi đ�, th� chủ tạo được thiện nghiệp tam nh�n (v� tham, v� s�n v� v� si), nh�n l�nh gi�p tu chứng thiền, đắc Th�nh.

2.    Hồi hướng:

Hồi hướng phước l� thiện ph�p chia sẻ phần phước thiện bố th�, giữ giới, h�nh thiền� của m�nh đến cho th�n bằng quyến thuộc c�n hiện tại hay đ� qu� v�ng, c�ng c�c ch�ng sinh n�o nghe thấy được, mong tất cả c�c vị hoan hỷ thọ nhận phần phước thiện n�y để được an vui, hạnh ph�c, tho�t khỏi khổ đau, sớm tu theo Ch�nh ph�p� Với t�m rộng mở, từ bi như vậy, h�nh giả sẽ được th�m phước hồi hướng.

3.    Ty hỷ:

T�y hỷ phước l� thiện tm hoan hỷ khi hay biết, nghe thấy thiện php của người khc hay nhớ lại thiện ph�p của m�nh đ� l�m. T�m hoan hỷ c� thể được thể hiện qua lời ni: �Sādhu! Sādhu! L�nh thay![8]

4.    Giữ giới:

Giữ giới l� thiện ph�p giữ g�n th�n, khẩu cho được thanh tịnh, kh�ng vi phạm giới bổn của m�nh (t�y theo tu sĩ hay cư sĩ) để đem lại sự b�nh an, tr�nh l�m khổ m�nh, khổ người.

5.    Cung k�nh:

Cung k�nh l� sự đảnh lễ, c�i đầu với thiện t�m t�n k�nh, biết ơn một c�ch trong sạch đến cha, mẹ, �ng, b�, thầy, c�, người lớn tuổi, đặc biệt l� đến Tam bảo hay những thiện tri thức c� Giới - Định - Tuệ.

6.    Phục vụ:

Phục vụ l� h�nh động bỏ c�ng sức để hỗ trợ người kh�c tạo c�c thiện ph�p như l�m thiện nguyện, c�ng quả, hỗ trợ kh�a thiền, gi�p người kh�c bố th�... với t�m trong sạch, kh�ng chấp c�ng m� chỉ mong muốn người kh�c lợi lạc. Phước thiện n�y kh�ng những gi�p tăng trưởng t�m từ bi m� c�n ngăn ngừa, ti�u trừ t�m ng� mạn v� đố kỵ.

7.    Nghe ph�p:

Phước thiện n�y c� được khi h�nh giả nghe Ch�nh ph�p với thiện t�m kh�o t�c �, học hỏi, ch�nh niệm, tin k�nh, khi�m hạ, cởi mở để c� văn tuệ, tư tuệ hiểu biết đ�ng thật t�nh của c�c ph�p. Nghe ph�p để c� kiến thức m� tu tập giải tho�t c� phước hơn nhiều so với nghe ph�p để thuyết giảng lại v� danh lợi.

8.    Thuyết ph�p:

H�nh giả c� khả năng thuyết ph�p hay chia sẻ Ch�nh ph�p qua lời n�i, tin nhắn, phim ảnh,� gi�p người kh�c tin hiểu Ch�nh ph�p m� tu tập sẽ tạo được phước thiện n�y. Thuyết ph�p với thiện t�m trong sạch để tế độ người sẽ c� phước cao thượng hơn nhiều so với thuyết ph�p v� danh lợi.

9.    H�nh thiền:

H�nh thiền l� phước thiện bậc cao, gi�p h�nh giả c� ch�nh kiến diệt trừ phiền n�o (tu tuệ) qua qu� tr�nh tu tập B�t Ch�nh đạo m� gi�c ngộ ch�n l�, th�nh tựu Niết-b�n. Phước thiện n�y gồm c� ph�p h�nh thiền định v� ph�p h�nh thiền tuệ.

10.              Ch�nh kiến:

Ch�nh kiến l� sự thấy biết v� tin hiểu đ�ng đắn Tứ diệu đế, luật nh�n quả, nghiệp b�o,... v� nhất l� bản chất v� thường, khổ n�o, v� ng� của c�c ph�p. Ch�nh kiến c� năm loại:

1.      Ch�nh kiến tin hiểu nghiệp v� quả của nghiệp;

2.      Ch�nh kiến thiền tu;

3.      Ch�nh kiến Th�nh đạo tuệ;

4.      Ch�nh kiến Th�nh quả tuệ;

5.      Ch�nh kiến qu�n triệt Th�nh đạo, Th�nh quả v� Niết-b�n, phiền n�o đ� diệt, phiền n�o vẫn c�n.

Để ph�t sinh v� ph�t triển ch�nh kiến, h�nh giả phải học hỏi kinh điển v� c�c thiện tri thức (văn tuệ), rồi suy tư, điều chỉnh lại c�c kiến thức đ� học (tư tuệ) v� cuối c�ng ứng dụng ch�ng để tu tập theo B�t Ch�nh đạo m� gi�c ngộ ch�n l� (tu tuệ). Theo Ch� giải Pāḷi (bộ Pāthikavaggaṭṭhakathā)[9], ch�nh kiến c� vai tr� quan trọng trong việc điều h�a v� hỗ trợ cho tất cả mười phước thiện, tạo ra thiện nghiệp tam nh�n[10], gi�p h�nh giả t�i sinh ở kiếp sau trở th�nh người tam nh�n (c�i người hay c�i Dục thi�n) c� thể tu chứng thiền, đắc Th�nh, tho�t khỏi lu�n hồi sinh tử.

 Như vậy, vị n�o c� giới hạnh trong sạch, tạo mười thiện nghiệp qua th�n, khẩu, � hay tạo phước thiện n�o (trong mười phước thiện) trải qua ba thời kỳ t�c � như sau sẽ tạo được thiện nghiệp tam nh�n: C� tr� tuệ tin hiểu nh�n quả (v� si), với t�m hoan hỷ (v� s�n) v� hướng tất cả phước b�u cho sự tu tập giải tho�t (v� tham) trong cả ba thời kỳ: trước khi, đang khi v� sau khi tạo phước thiện.[11]

III.   Giữ t�m � trong sạch (tu t�m dưỡng t�nh)

Trong bước đường tu tập tho�t khổ, h�nh giả phải lu�n vun bồi đầy đủ ba loại tr� tuệ l� văn tuệ, tư tuệ v� tu tuệ. Trong đ�, chỉ c� tu tuệ mới thực sự l� tuệ gi�c giải tho�t. Muốn thanh lọc t�m � trong sạch, tho�t khỏi ho�n to�n khổ đau, ch�ng ta phải tu tập theo đạo lộ Giới - Định - Tuệ (B�t Ch�nh đạo). Trong đ�, định t�m gi�p chế ngự phiền n�o trong t�m � thức bằng ph�p h�nh thiền định v� tuệ gi�c gi�p diệt tận phiền n�o ngủ ngầm trong t�m v� thức nhờ ph�p h�nh thiền tuệ. Cho n�n, thiền định v� thiền tuệ l� ph�p h�nh trực tiếp dựa tr�n nền tảng giới đức đưa h�nh giả từ bờ m� đến bến gi�c.

1.      Ph�p h�nh thiền định (Samatha)

Thiền định (thiền chỉ) l� ph�p h�nh m� h�nh giả phải hướng t�m, tập trung tr�n một đối tượng thiền định duy nhất để t�m dần dần được tĩnh lặng, định t�m tr�n đối tượng đ�. Khi c� định t�m, năm chi thiền (tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất t�m)[12] xuất hiện v� chế ngự được năm phiền n�o (tham, s�n, h�n thụy, ho�i nghi, trạo hối)[13], dẫn đến chứng đắc c�c tầng thiền Sắc giới v� V� Sắc giới[14]. Nhờ vậy, h�nh giả c� thể an tr� v� hưởng sự an lạc nhất thời trong tầng thiền ấy.

Trong 40 đề mục thiền định (hơi thở l� đề mục phổ biến), h�nh giả chọn một đề mục th�ch hợp với m�nh l�m đối tượng để tu tập, rồi t�m đến vị Thiền sư uy�n th�m về ph�p học Phật gi�o v� thuần thục về ph�p h�nh Phật gi�o (nhất l� ph�p h�nh thiền định) để nương nhờ, tu tập về đề mục thiền định ấy. Nếu l� người tam nh�n, với sự tinh tấn, chuy�n cần v� đủ c�c thuận duy�n kh�c, h�nh giả c� thể chứng đắc được c�c tầng thiền Sắc giới v� V� Sắc giới, rồi luyện th�nh c�ng c�c ph�p thần th�ng (thi�n nh�n th�ng, thi�n nhĩ th�ng, tha t�m th�ng, t�c mạng th�ng, thần t�c th�ng), cũng như nhập định hưởng lạc ngay hiện tại hay t�i sinh kiếp sau ở c�i trời Phạm Thi�n tương ứng với t�m thiền đ� chứng ngay khi chết.

Tuy nhi�n, ph�p h�nh thiền định chỉ c� chức năng chế ngự c�c phiền n�o tạm thời (như đ� đ� cỏ), chứ kh�ng thể diệt trừ phiền n�o vĩnh viễn. Ngay cả thần th�ng cũng kh�ng phải l� yếu tố giải tho�t thực sự v� kh�ng thể thắng được nghiệp lực, c� khi lại m� hoặc quần ch�ng, khiến họ tăng trưởng tham vọng, kh�ng tin nh�n quả, nu�i dưỡng t� kiến, rồi dấn th�n v�o t� đạo. Người c� thần th�ng, chưa chắc l� bậc Th�nh v� thần th�ng xuất ph�t từ thiền định, chứ kh�ng phải l� tuệ gi�c. Một vị sinh về c�i Phạm Thi�n, sống thanh tịnh trong thời gian d�i, nhưng khi hết phước, họ sẽ quay lại l�m người b�nh thường, với đầy đủ c�c thứ phiền n�o l�m họ khổ đau như trước. Cho n�n, thiền định l� đường đi của những ai ch�n sợ v� muốn l�a bỏ đời sống Dục giới, chứ kh�ng cầu giải tho�t tuyệt đối, chứng ngộ Niết-b�n. Người cầu đạo giải tho�t chỉ tu tập thiền định để c� t�m tĩnh lặng m� kiểm so�t phiền n�o, rồi lấy đ� l�m nền tảng để thực h�nh thiền tuệ m� gi�c ngộ ch�n l�, bu�ng bỏ khổ đau.

Chỉ c� ph�p h�nh thiền tuệ mới c� khả năng đoạn tận phiền n�o (nhổ cỏ tận gốc). Qua cuộc đời của Đức Phật, khi c�n l� Đức Bồ-t�t, Ng�i đ� từng thực h�nh thiền định với sự hướng dẫn của Đạo sĩ Ālāra Kālāmagotta v� Đạo sĩ Udaka Rāmaputta, rồi chứng đắc tất cả c�c tầng thiền định (b�t thiền), nhưng Ng�i vẫn chưa gi�c ngộ. Cho đến khi, Ng�i tự tu tập thực h�nh thiền tuệ dưới cội c�y bồ-đề m� th�nh tựu Phật quả Ch�nh đẳng Ch�nh gi�c. Cho n�n, thiền tuệ l� ph�p h�nh chỉ c� trong Phật gi�o, l� tinh hoa của Phật gi�o, dẫn ch�ng sinh đến cứu c�nh giải tho�t rốt r�o.

2.      Ph�p h�nh thiền tuệ (Vipassanā)

Thiền tuệ (thiền qu�n, thiền Tứ niệm xứ, thiền minh s�t) l� ph�p h�nh m� h�nh giả thiết lập v� ph�t triển ch�nh niệm tr�n Tứ niệm xứ (th�n, thọ, t�m, ph�p), rồi hướng t�m quan s�t sự biến diệt của c�c hiện tượng tr�n th�n v� t�m (sắc ph�p v� danh ph�p b�n trong lẫn ngo�i) ngay thời khắc hiện tại, để c� tuệ gi�c thấy biết r� thật t�nh sinh diệt hay tam tướng (v� thường, khổ n�o, v� ng�) của c�c ph�p, dẫn đến gi�c ngộ ch�n l� Tứ Th�nh đế, chứng đắc Tứ Th�nh đạo, Tứ Th�nh quả, Niết-b�n, diệt tận mọi phiền n�o, tham �i, trở th�nh bậc Th�nh A-la-h�n, tho�t khỏi sinh tử lu�n hồi trong tam giới[15].

Muốn vậy, h�nh giả phải thực h�nh Giới - Định - Tuệ. Trong B�t Ch�nh đạo, nh�m giới gồm c� ch�nh ngữ, ch�nh nghiệp v� ch�nh mạng; nh�m định gồm c� ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm v� ch�nh định; nh�m tuệ gồm c� ch�nh kiến v� ch�nh tư duy. Do đ�, khi bỏ �c, l�m thiện v� thanh lọc t�m, ch�ng ta cũng đang thực h�nh B�t Ch�nh đạo. Ph�p h�nh giới đức l�m nền tảng nương nhờ cho ph�p h�nh thiền định ph�t triển. Nhờ v�o định t�m kiểm so�t c�c phiền n�o, h�nh giả mới thực h�nh thiền tuệ hiệu quả.

3.      C�c hạng h�nh giả gi�c ngộ nhờ tu tập thiền định v� thiền tuệ

Trong kinh Tăng chi[16], ng�i Ānanda n�i c� bốn c�ch để tu tập đạt được Th�nh quả A-la-h�n, trong đ� c� ba hạng h�nh giả như sau:

a. Hạng h�nh giả tu thiền định trước, rồi tu tập thiền tuệ.

b. Hạng h�nh giả tu thiền tuệ trước, rồi tu tập thiền định.

c. Hạng h�nh giả tu kết hợp song h�nh cả thiền định v� thiền tuệ.

Trong thực tế, hiện nay tại Myanmar (Miến Điện) v� tr�n thế giới, c� c�c thiền ph�i đang hướng dẫn tu tập tương ứng với c�c hạng h�nh giả tr�n. Cụ thể l�:

-       Thiền ph�i theo truyền thống của Thiền sư Pa-Auk Sayādaw hướng dẫn hạng h�nh giả thứ nhất tu thiền định đến khi đạt An chỉ định[17] trước, rồi d�ng �nh s�ng định t�m m� chuyển sang tu thiền tuệ.

-       Thiền ph�i theo truyền th�ng của Thiền sư Mahāsi Sayādaw hướng dẫn hạng h�nh giả thứ hai chuy�n tu thiền tuệ (thuần qu�n) với S�t-na định[18] bằng c�ch ghi nhận, nhắc niệm c�c đề mục thiền.

-       Thiền ph�i theo truyền thống của Thiền sư Sayagyi U Ba Khin (do Ng�i S.N. Goenka ph�t triển) hướng dẫn thiền sinh tu thiền định v� thiền tuệ song h�nh[19].

Như vậy, t�y v�o căn duy�n mỗi người m� h�nh giả thực h�nh thiền định hay thiền tuệ trước hoặc l� định tuệ song tu tr�n bước đường t�m cầu ch�n l�. Tuy nhi�n, tất cả c�c h�nh giả đều phải tu tập dựa tr�n đạo lộ Giới - Định - Tuệ. Theo Đại kinh x�m ngựa[20], giới đức c� chức năng chủ yếu ngăn ngừa c�c �c nghiệp qua th�n, khẩu, gi�p h�nh giả ly dục tr�n th�n; định lực c� thể chế ngự c�c phiền n�o, vọng niệm, gi�p h�nh giả ly dục được trong t�m. Khi đ� ly dục được tr�n cả th�n lẫn t�m bằng giới v� định, h�nh giả bắt đầu h�nh thiền tuệ, quan s�t sự sinh diệt li�n tục đang diễn ra tr�n th�n t�m (b�n trong v� ngo�i) m� thực chứng được bản chất của c�c ph�p l� v� thường, khổ n�o, v� ng�. Khi thấy c�c ph�p đều kh�ng thật (t�nh kh�ng), do duy�n m� sinh, do duy�n m� diệt, h�nh giả tự khắc sẽ bu�ng bỏ sự d�nh mắc với c�c ph�p, c�c phiền n�o sẽ tự ti�u vong. Như vậy, tuệ giải tho�t ph� bỏ v� minh, t�m giải tho�t diệt trừ tham �i, h�nh giả an hưởng được hạnh ph�c, an nhi�n, tự tại, Niết-b�n v� điều kiện.

Để h�nh thiền tuệ th�nh c�ng, h�nh giả cần phải tu tập Tứ niệm xứ với sự hướng dẫn của  những vị thầy uy�n th�m về ph�p học, thiện xảo về ph�p h�nh. Nếu l� người tam nh�n, với sự tinh tấn, chuy�n cần v� đủ c�c duy�n l�nh, h�nh giả c� thể ph�t sinh lần lượt mười s�u tầng tuệ minh s�t[21], đắc c�c tầng Th�nh quả v� nếm được hương vị giải tho�t.

Kết luận: To�n bộ c�ng phu tu học của một Phật tử, bất kể Tăng hay tục, c� thể g�i gọn trong ba phận sự đ� l� nghi�n cứu kinh điển, vun bồi phước đức v� tu tập Giới - Định - Tuệ. Ph�p h�nh bỏ �c v� l�m thiện ch�nh l� tu dưỡng giới đức, l�m nền tảng vững chắc để h�nh giả tiến h�nh thanh lọc t�m hay tu tập thiền định, thiền tuệ tốt đẹp. Thiền định chỉ gi�p nội t�m tĩnh lặng, tr�nh c�c phiền n�o tạm thời, tạo điều kiện thuận lợi để h�nh giả tiến tu thiền tuệ, chứng nghiệm thực t�nh c�c ph�p, diệt tận mọi phiền n�o, th�nh tựu Niết-b�n rốt r�o. Như vậy, cốt l�i của việc tu tập chỉ l� bỏ �c, l�m thiện v� tu t�m dưỡng t�nh dựa tr�n nền tảng Giới - Định - Tuệ (B�t Ch�nh đạo) dẫn đến hạnh ph�c giải tho�t.


 

[1] Ch� giải kinh Ph�p c� (quyển 3), Tỳ-khưu Ph�p Minh (dịch), NXB.Tổng hợp TP.HCM, 2012, tr.186.

[2] Tỳ-khưu Hộ Ph�p, Nền tảng Phật gi�o - Quyển II, NXB.T�n gi�o, H� Nội, 2017, tr.129.

[4] Cố � tr�nh xa nghĩa l� t�m � thiện l�nh, cố gắng kh�ng l�m điều �c, kh�ng phạm điều luật khi c� cơ hội l�m �c, phạm luật.

[6] Tỳ-khưu Hộ Ph�p, Nền tảng Phật gi�o - Quyển V, NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2017, tr.493.

[7] Sđd., tr.122, 149.

[8] Sđd., tr.336.

[10] Thiện nghiệp tam nh�n l� thiện nghiệp c� ba nh�n thiện: v� tham, v� s�n v� v� si.

[11] Sđd., tr.534-37.

[12] Tầm: t�m quen thuộc v� tự hướng về đối tượng thiền; tứ: t�m b�m s�t, d�nh tr�n đối tượng thiền; hỷ: t�m hoan hỷ, th�n c� cảm gi�c ớn lạnh, luồng điện chạy khắp người; lạc: t�m an lạc, th�n nhẹ nh�ng; nhất t�m: t�m an tr� vững v�ng tr�n đối tượng thiền, chỉ hay biết đối tượng thiền m� th�i. Tham khảo: Tỳ-khưu Phước Hưng, Hướng dẫn thiền Phật gi�o, NXB. Đ� Nẵng, Đ� Nẵng, 2022, tr.28-29.

[13] H�n trầm: t�m m� mờ, th�n mệt mỏi; ho�i nghi: t�m dao động, nghi ngờ; s�n hận: t�m bất m�n, gh�t bỏ, sợ h�i, th� hận,�; trạo hối: t�m nhớ lại k� ức rồi hối hận, hối tiếc; tham dục: t�m d�nh mắc, ham th�ch. Tham khảo: Sđd., tr.28-29.

[14]  C�c tầng thiền Sắc giới: Sơ thiền, Nhị thiền, Tam thiền, Tứ thiền. C�c tầng thiền V� Sắc giới: Kh�ng v� bi�n xứ thiền, Thức v� bi�n xứ thiền, V� sở hữu xứ thiền, Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiền. Tham khảo: Sđd., tr.84.

[16]  Kinh Tăng chi bộ, Th�ch Minh Ch�u (dịch), NXB.T�n gi�o, H� Nội, 2003, tr.297.

[17]  An chỉ định l� định t�m vững chắc khi h�nh giả đắc c�c bậc thiền định (Sơ thiền, Nhị thiền...).

[18]  S�t-na định l� định t�m từng chập song h�nh với sự sinh diệt li�n tục của đối tượng thiền tuệ (sự thay đổi của danh v� sắc ph�p), khởi sinh khi h�nh giả đang tu thiền tuệ.

[19]  Theo thiền ph�i n�y, h�nh giả tu thiền định dựa tr�n việc quan s�t hơi thở để đạt được S�t-na-định hoặc An chỉ định, sau đ� mới chuyển sang thiền tuệ v� quan s�t sự sinh diệt của c�c cảm thọ. Khi n�o định t�m mất hoặc yếu, h�nh giả tu định trở lại.

[20]  Kinh Trung bộ (số 39), Th�ch Minh Ch�u (dịch), NXB.T�n gi�o, H� Nội, 2001, tr.205-10.

[21] Mười s�u tầng tuệ minh s�t: 1. Tuệ ph�n biệt danh sắc, 2. Tuệ ph�n t�ch nh�n duy�n, 3. Tuệ thẩm s�t tam tướng, 4. Tuệ sinh diệt, 5. Tuệ diệt, 6. Tuệ kinh sợ, 7. Tuệ nguy hại, 8. Tuệ ch�n nản, 9. Tuệ dục tho�t, 10. Tuệ qu�n chiếu, 11. Tuệ h�nh xả, 12. Tuệ thuận thứ, 13. Tuệ chuyển tộc, 14. Tuệ đạo, 15. Tuệ quả, 16. Tuệ phản kh�n. Tham khảo: Tỳ-khưu Hộ Ph�p, Nền tảng Phật gi�o - Quyển X, NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2017, tr.280-81.

 

 

 

 

T�i liệu tham khảo

Kinh Trung bộ (số 39), Th�ch Minh Ch�u (dịch), NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2001.

Kinh Trung bộ (số 41), Th�ch Minh Ch�u (dịch), NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2001.

Kinh Tăng chi bộ, Th�ch Minh Ch�u (dịch), NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2003.

Ch� giải kinh Ph�p c (quyển 3), Tỳ-khưu Ph�p Minh (dịch), NXB.Tổng Hợp TP.HCM, 2012.

Tỳ-khưu Hộ Php, Nền tảng Phật gio - Quyển II, NXB.Tn Gio, HNội, 2017.

Tỳ-khưu Hộ Ph�p, Nền tảng Phật gi�o - Quyển III, NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2017.

Tỳ-khưu Hộ Ph�p, Nền tảng Phật gi�o - Quyển V, NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2017, tr.493.

Tỳ-khưu Hộ Ph�p, Nền tảng Phật gi�o - Quyển X, NXB.T�n Gi�o, H� Nội, 2017, tr.2-3.

Tỳ-khưu Phước Hưng, Hướng dẫn thiền Phật gi�o, NXB.Đ� Nẵng, Đ� Nẵng, 2022.

Chia sẻ: facebooktwittergoogle